Tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 15 giờ 00 ngày 10/12/2021
11/12/2021 09:07 174
Từ 15 giờ ngày 09/12/2021 đến 15 giờ ngày 10/12/2021: 44 ca mắc mới.
STT |
Tên BN |
Mã BN |
Năm sinh |
Giới tính |
Chỗ ở hiện nay |
Đối tượng |
|
|||||||||||
1. Ca bệnh cộng đồng: 30 ca |
|
|||||||||||||||||
1. |
N.X.H |
1378729 |
1993 |
Nam |
Tổ 2, Trần Hưng Đạo, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
2. |
P.V.C |
1378742 |
1998 |
Nam |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
3. |
P.V.T |
1378743 |
1992 |
Nam |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
4. |
P.T.C |
1378744 |
1992 |
Nữ |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
5. |
P.N.T |
1378745 |
2011 |
Nam |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
6. |
P.V.C |
1378746 |
1998 |
Nam |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
7. |
P.V.P |
1378747 |
1947 |
Nam |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
8. |
P.V.T |
1378748 |
1999 |
Nam |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
9. |
P.T.L |
1378749 |
1995 |
Nữ |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
10. |
P.Đ.K |
1378750 |
2015 |
Nam |
Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
11. |
L.V |
1378734 |
2000 |
Nam |
KDC 5, Phổ Trung, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
12. |
L.T.B |
1378735 |
1999 |
Nam |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
13. |
P.T.T |
1378760 |
1986 |
Nữ |
Tổ 10, Trần Phú, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
14. |
P.R |
1378761 |
1970 |
Nam |
KDC An Thạnh Bắc, Hội An 1, Phổ An, Đức Phổ |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
15. |
V.T.H |
1378762 |
1972 |
Nữ |
Đại An Đông 2, Hành Thuận, Nghĩa Hành |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
16. |
Đ.T.T.B |
1378758 |
1952 |
Nữ |
KDC số 7A, Phước Thịnh, Đức Thạnh, Mộ Đức |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
17. |
T.N |
1378736 |
2007 |
Nam |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
18. |
T.H |
1378737 |
2010 |
Nam |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
19. |
T.T.G |
1378738 |
1945 |
Nữ |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
20. |
T.T.M.V |
1378739 |
1977 |
Nữ |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
21. |
T.V.D |
1378740 |
2005 |
Nam |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
22. |
L.T.T |
1378763 |
1992 |
Nam |
Tổ 3, Nghĩa Lộ, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
23. |
L.T.Đ |
1378764 |
1969 |
Nữ |
Tổ 3, Nghĩa Lộ, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
24. |
L.T.T |
1378765 |
1973 |
Nam |
Xóm 1, An Hội Nam 1, Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
25. |
L.V.T |
1378766 |
1975 |
Nam |
Xóm 2, An Hội Nam 1, Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
26. |
T.T.T |
1378768 |
1978 |
Nữ |
Xóm 8, Phước Thiện 1, Bình Hải, Bình Sơn |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
27. |
T.T.L.Đ |
1378769 |
2011 |
Nữ |
Xóm 8, Phước Thiện 1, Bình Hải, Bình Sơn |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
28. |
P.D.A |
1378770 |
2017 |
Nữ |
Xóm 8, Phước Thiện 1, Bình Hải, Bình Sơn |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
29. |
H.T.T |
1378771 |
1993 |
Nữ |
Trường Giang, Trà Tân, Trà Bồng |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
30. |
Đ.T.D |
1378772 |
1983 |
Nữ |
Xóm 2, Phổ An, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
Xét nghiệm cộng đồng |
|
|||||||||||
2. Xét nghiệm sàng lọc cơ sở y tế: 01 ca |
|
|
|
|
|
Xét nghiệm cộng đồng |
||||||||||||
31. |
H.T.L.T |
1378759 |
1991 |
Nữ |
KDC số 2, Phổ Văn, Đức Phổ |
Xét nghiệm sàng lọc cho NVYT trong CSYT |
|
|||||||||||
3. Xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà: 06 ca |
|
|||||||||||||||||
32. |
H.T.S |
1378731 |
1940 |
Nữ |
Tổ 10, Trường Biện, Trà Tân, Trà Bồng |
F1 BN 1220001, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 2 |
|
|||||||||||
33. |
H.T.T |
1378732 |
2001 |
Nữ |
Tổ 11, Trường Biện, Trà Tân, Trà Bồng |
F1 BN 1220001, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 2 |
|
|||||||||||
34. |
H.T.L.V |
1378733 |
1986 |
Nữ |
Tổ 10, Trường Biện, Trà Tân, Trà Bồng |
F1 BN 1220001, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 2 |
|
|||||||||||
35. |
N.T.K.Y |
1378751 |
1986 |
Nữ |
Khu tập thể dầu khí, An Lộc, Bình Trị, Bình Sơn |
F1 BN 1276377, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 3 |
|
|||||||||||
36. |
P.T.Q |
1378752 |
1982 |
Nữ |
Khu tập thể dầu khí, An Lộc, Bình Trị, Bình Sơn |
F1 BN 1276377, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 3 |
|
|||||||||||
37. |
Đ.T.T |
1378756 |
1973 |
Nữ |
KDC số 2, Năng Đông, Nghĩa Hiệp, Tư Nghĩa |
F1 BN 1334047, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 1 |
|
|||||||||||
4. KCL TT TT-VH-TT huyện Ba Tơ: 01 ca |
|
|||||||||||||||||
38. |
T.M.V |
1378741 |
1996 |
Nam |
Lộ Bàn, Phổ Ninh, Đức Phổ |
Cán bộ phục vụ KCL TT TT- VH-TT huyện Ba Tơ lần 1 |
|
|||||||||||
5. KCL Trường Đại học Công nghiệp TPHCM phân hiệu Quảng Ngãi: 02 ca |
|
|
|
|
|
|||||||||||||
39. |
T.N.N |
1378754 |
2000 |
Nam |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
F1 BN 1348820, xét nghiệm trong KCL Trường Đại học Công nghiệp TPHCM phân hiệu Quảng Ngãi lần 1 |
|
|||||||||||
40. |
T.C |
1378755 |
1974 |
Nam |
Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi |
F1 BN 1348820, xét nghiệm trong KCL Trường Đại học Công nghiệp TPHCM phân hiệu Quảng Ngãi lần 1 |
|
|||||||||||
6. KCL Trường Đại học Tài chính kế toán: 01 ca |
|
|||||||||||||||||
41. |
P.H.A.N |
1378757 |
2021 |
Nữ |
KDC số 2, Năng Đông, Nghĩa Hiệp, Tư Nghĩa |
F1 BN 1348833, xét nghiệm trong KCL Trường Đại học Tài chính kế toán lần 2 |
|
|||||||||||
7. Ngoại tỉnh về: 03 ca |
|
|||||||||||||||||
42. |
N.N.L |
1378767 |
1996 |
Nam |
Châu Thuận, Trà Lăm, Bình Khương, Bình Sơn |
Bình Dương về, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 2 |
|
|||||||||||
43. |
P.V.P |
1378753 |
1987 |
Nam |
Phú An, Trà Phú, Trà Bồng |
TPHCM về, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 1 |
|
|||||||||||
44. |
T.Q.A |
1378730 |
1999 |
Nam |
Tổ 4, Nghĩa Chánh, TP Quảng Ngãi |
TPHCM về, xét nghiệm trong thời gian cách ly tại nhà lần 1 |
|
|||||||||||
Tổng hợp tình hình dịch bệnh COVID-19
- Số ca mắc COVID-19 tại tỉnh từ ngày 01/01/2021 đến nay: 3.248 ca bệnh.
- Số ca mắc COVID-19 tại tỉnh từ ngày 26/6/2021 đến nay: 3.247 ca bệnh. Trong đó: Số ca hiện đang điều trị: 702 ca bệnh; Số ca khỏi bệnh: 2.527 ca bệnh; Tổng số bệnh nhân tử vong: 18.
- Hoạt động truy vết từ ngày 26/6/2021 đến nay đã xác định: 11.782 trường hợp F1, 33.913 trường hợp F2.
- Đang cách ly tập trung: 1.298 người (1.211 người F1, người từ vùng dịch: 87).
- Đang cách ly tại nhà: 6.355 người.
- Công tác thu dung, điều trị:
Cơ sở điều trị |
Số bệnh nhân vào viện trong ngày |
Số bệnh nhân ra viện (khỏi bệnh) trong ngày |
Tổng số bệnh nhân hiện có |
Phân loại (số lượng, %) |
||||
Không triệu chứng |
Nhẹ |
Vừa |
Nặng |
Nguy kịch |
||||
Cơ sở 1 |
9 |
21 |
132 |
38 (28,8%) |
87 (65,9%) |
7 (5,3%) |
0 |
0 |
Cơ sở 2 |
6 |
7 |
78 |
1 (1,3%) |
46 (59,0%) |
17 (21,8%) |
14 (17,9%) |
0 |
Cơ sở 3 |
21 |
14 |
213 |
127 (59,6%) |
86 (40,4%) |
0 |
0 |
0 |
Cơ sở 4 |
1 |
4 |
58 |
50 (86,2%) |
8 (13,8%) |
0 |
0 |
0 |
Cơ sở 5 |
5 |
15 |
74 |
31 (41,9%) |
43 (58,1%) |
0 |
0 |
0 |
Cơ sở 6 |
2 |
2 |
44 |
29 (65,9%) |
15 (34,1%) |
0 |
0 |
0 |
Cơ sở 7 |
0 |
0 |
103 |
84 (81,5%) |
19 (18,5%) |
0 |
0 |
0 |
Tổngcộng |
44 |
63 |
702 |
360 (51,3%) |
304 (43,3%) |
24 (3,4%) |
14 (2,0%) |
0 |
- Tiêm chủng vắc xin ngừa COVID-19:
+ Tổng số vắc xin theo Quyết định phân bổ của Bộ Y tế: 1.812.864 liều.
+ Tổng số vắc xin tỉnh đã nhận: 1.605.774 liều.
+ Lũy tích số người tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin: 838.524 người (đạt tỷ lệ 98,4% số người từ 18 tuổi trở lên).
+ Lũy tích số người tiêm 2 mũi vắc xin: 757.782 người (đạt tỷ lệ 88,71% số người từ 18 tuổi trở lên).
+ Số trẻ 12 – 17 tuổi đã tiêm chủng 1 mũi vắc xin: 22.223 trẻ (đạt tỷ lệ 19,3%).
Nhận định tình hình
1. Tình hình dịch COVID-19 tại huyện huyện Trà Bồng, Sơn Hà, Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, Tư Nghĩa có diễn biến phức tạp.
Các ca bệnh cộng đồng mới Nước Lô, Ba Giang, Ba Tơ; KDC An Thạnh Bắc, Hội An 1, Phổ An, Đức Phổ; Đại An Đông 2, Hành Thuận, Nghĩa Hành; KDC số 7A, Phước Thịnh, Đức Thạnh, Mộ Đức; Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi; Xóm 2, An Hội Nam 1, Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa; Xóm 8, Phước Thiện 1, Bình Hải, Bình Sơn; Trường Giang, Trà Tân, Trà Bồng; Tổ 2, Trần Hưng Đạo, TP Quảng Ngãi; Tổ 3, Nghĩa Lộ, TP Quảng Ngãi; Tân Thạnh, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi; Tổ 10, Trần Phú, TP Quảng Ngãi; KDC 5, Phổ Trung, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi; Xóm 2, Phổ An, Nghĩa An, TP Quảng Ngãi cần khẩn trương khoanh vùng cách ly, xét nghiệm kịp thời bóc tách F0 và truy vết thần tốc để phát hiện sớm F1, F2 cách ly nhanh chóng.
2. Người từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam về Quảng Ngãi từ ngày 30/9/2021 đến nay ghi nhận 440 ca bệnh COVID-19, khả năng trong những ngày đến sẽ còn nhiều ca mắc bệnh.
3. Theo quy định của UBND tỉnh tại Công văn số 5525/UBND-KGVX ngày 19/10/2021 thì người đã tiêm vắc xin phòng COVID-19 thực hiện cách ly tại nhà, tuy nhiên thời gian vừa qua nhiều người cách ly tại nhà chưa thực hiện nghiêm túc việc cách ly tại nhà nên dễ gây ra bùng phát dịch; vì vậy cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý, giám sát chặt chẽ hơn nữa những người cách ly nhà. Những người cách ly tại nhà không thực hiện nghiêm túc quy định cách ly thì phải xử lý và cho cách ly tập trung.
Một số kiến nghị, đề xuất
1. Đề nghị các cơ quan truyền thông: Tăng cường và đa dạng công tác tuyên truyền vận động để người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. Lưu ý việc người dân thực hiện khai báo y tế trung thực, thực hiện tốt 5K; khi có triệu chứng ho, sốt, đau họng, khó thở, mất vị giác, khứu giác thì liên hệ y tế gần nhất để được tư vấn và xét nghiêm SARS-COV-2. Khuyến cáo người dân từ các vùng dịch nên cân nhắc khi trở về tỉnh Quảng Ngãi, và khi về tỉnh Quảng Ngãi cần khai báo trung thực và thực hiện tốt việc cách ly để tránh lây lan dịch ra cộng đồng.
2. Đề nghị các khu cách ly tập trung: thực hiện nghiêm túc Công văn số 3731/UBND-KGVX ngày 02/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về phòng lây nhiễm chéo SARS-CoV-2 trong các khu cách ly tập trung và Công văn số 1474/SYT-NVY ngày 30/6/2021 của Sở Y tế về phân luồng, tránh lây nhiễm chéo trong khu cách ly; Các khu cách ly chỉ nên bố trí người cách ly trong các phòng càng ít càng tốt, không quá 4 người/ phòng. Các khu cách ly, cơ sở điều trị COVID- 19 quản lý chặt chẽ không cho người trong khu cách ly, cơ sở điều trị tiếp xúc với người dân bên ngoài khu cách ly, khu điều trị. Tuyệt đối không cho người không có nhiệm vụ vào khu cách ly, cơ sở điều trị COVID-19.
3. Đề nghị các địa phương
- Các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch thành lập các Trạm Y tế lưu động; chuẩn bị các điều kiện điều trị F0 tại nhà khi số lượng ca bệnh tăng cao.
- Tăng cường các biện pháp giám sát dịch bệnh, kịp thời phát hiện, khoanh vùng, cách ly, truy vết nhanh nhất có thể. Xét nghiệm nhanh các vùng nguy cơ cao, vùng phong tỏa để kịp thời bóc tách F0 và truy vết thần tốc để phát hiện sớm F1, F2 cách ly nhanh chóng. Giám sát chặc chẽ những người về từ vùng dịch.
- Tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định phòng, chống dịch của tổ chức, cá nhân nhất là tại bệnh viên, cơ sở sản xuất, chợ, siêu thị, nhà ga, bến xe …tại địa phương trong điều kiện tỉnh thực hiện trạng thái bình thường mới về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của “Tổ COVID cộng đồng”, cần kiểm tra, rà soát những người từ vùng dịch về địa phương để có biện pháp cách ly phù hợp.
- Việc giám sát y tế, cách ly y tế tại cư trú/lưu trú phải được thực hiện nghiêm túc với sự quản lý của chính quyền địa phương, Tổ phòng, chống dịch COVID cộng đồng; thực hiện thông báo để cộng đồng biết, hỗ trợ. Các trường hợp vi phạm quy định giám sát y tế, cách ly y tế thì xử lý nghiêm theo quy định.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ đối tượng ngư dân có tiếp xúc người dân các tỉnh có dịch hoặc đi qua, buôn bán với vùng dịch ngay khi cập cảng ở Quảng Ngãi. Kiểm soát chặt chẽ đối tượng lái xe, nhất là đối tượng lái xe khách đường dài từ các tỉnh có dịch về Quảng Ngãi.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo phân bổ của Bộ Y tế và UBND tỉnh. Các địa phương rà soát những người chưa tiêm văc xin phòng COVID -19 thì tiến hành tiêm sớm để dám bảo 100% người từ 18 tuổi trở lên tiêm đủ hai mũi trong tháng 12/2021. Triển khai tiêm văc xin phòng COVID-19 cho trẻ em 12-17 tuổi.
Tin liên quan
- Kết quả thực hiện công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 05 tuổi đến dưới 12 tuổi (Tính đến ngày 14/6/2022)
- Kết quả thực hiện công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12 tuổi đến 17 tuổi (Tính đến ngày 14/6/2022)
- Kết quả thực hiện công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho người dân từ 18 tuổi trở lên (Tính đến ngày 14/6/2022)
- Tình hình thực hiện công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Tính đến ngày 14/6/2022)
- Kết quả thực hiện công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID- 19 cho người dân từ 18 tuổi trở lên (Tính đến ngày 22/3/2022)
- Tiến độ tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng tính đến ngày 22/3/2022
- Kết quả thực hiện công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID- 19 cho trẻ em từ 12 tuổi đến 17 tuổi (Tính đến ngày 22/3/2022)
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 22/3/2022
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 01/3/2022
- Công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh từ ngày 08 02/2022 đến ngày 22/02/2022
- Tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh đến 15 giờ 00 ngày 19/02/2022