Truy cập nội dung luôn

Tìm kiếm nội dung hỏi đáp

Vui lòng điền tiêu đề câu hỏi hoặc tên người hỏi vào ô tìm kiếm dưới đây.
Thêm mới

Xe bị phạt nguội có được đăng kiểm hay không?

  • Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn

  • 27/05/2021 09:49

Cho tôi hỏi khi xe bị phạt nguội thì có được đăng kiểm hay không. xin cảm ơn
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 27/05/2021 11:49

Trả lời:

Bạn Nguyễn Văn Tuấn thân mến!

Cụ thể, theo Khoản 12 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Nghị định 100) của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.

Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày."

Nghị định 100 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 vì vậy, từ thời điểm này, các phương tiện chưa hoàn tất nghĩa vụ nộp phạt nguội các vi phạm giao thông vẫn được phép đăng kiểm. Tuy nhiên, mỗi lần đăng kiểm chỉ còn hiệu lực 15 ngày và không giới hạn số lần đăng kiểm

Người gây tai nạn không phải là chủ xe có được bảo hiểm bồi thường không?

  • Tác giả: Tấn Toàn

  • 27/05/2021 09:28

Cho hỏi: Trường hợp gây tai nạn giao thông không phải là chủ phương tiện mà là một người khác thì có được bảo hiểm bồi thương không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 27/05/2021 11:44

Trả lời:

Bạn Tấn Toàn thân mến!

Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường thiệt hại, cụ thể:

- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

- Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

- Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

- Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

- Chiến tranh, khủng bố, động đất.

Như vậy, theo quy định nên trường hợp người điều khiển giao thông gây tai nạn không phải là chủ xe và không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì vẫn được bảo hiểm bồi thường.

Thay đổi/Bỏ chữ lót trong tên

  • Tác giả: Nguyễn Xuân

  • 18/05/2021 14:25

Em có khai sinh ở Xã Đức Hoà, huyện Mộ Đức nhưng năm 2019 rồi em có chuyển khẩu vào Tp.HCM. Nay vì lý do khó khăn, bất tiện trong giao tiếp với tên gọi hiện tai nên em muốn thay đổi/bỏ bớt chữ lót trong tên, cụ thể là lược bỏ chữ “Thị”. Xin hỏi Quý cơ quan là trường hợp như của em thì có được xem xét thông qua không ạ? Vì lý do đang sinh sống xa nên rất mong nhận được câu trả lời của Quý cơ quan để có thể sắp xếp thời gian, công việc phù hợp ạ. Em xin cảm ơn!
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 31/05/2021 08:47

Trả lời:

Bạn Nguyễn Xuân thân mến!

Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch quy định: “Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự”. 

Tại Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi tên như sau:

“Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”

Tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch: “Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, bạn có quyền thay đổi chữ đệm của bạn nếu có căn cứ, lý do chính đáng và bạn phải chứng minh được rằng việc sử dụng chữ đệm của bạn đã và đang gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của bạn.

Vấn đề cấp cccd.

  • Tác giả: Hồ Thị Nhật Lệ

  • 03/05/2021 12:17

Tôi xin hỏi về việc cấp cccd cho nhân dân. Năm nay tôi 18, sinh năm 2003 và năm nay tôi phải tham gia thi THPT Quốc Gia, tôi biết cần phải có cccd mới có thể tham gia thi vì vậy tôi đã đến Trung tâm hành chính huyện để làm cccd trước. tôi làm vào ngày 08/02/2021 và cho đến nay là ngày 03/05/2021 gần tròn 3 tháng nhưng tôi vẫn chưa nhận được cccd của mình. Tôi xin hỏi phải đợi đến khi nào mới nhận được cccd của mình , việc có chậm cccd có ảnh hưởng đến vấn đề thi của tôi hay không, hay những bạn sinh năm 2003 có được ưu tiên làm cccd trước hay không. Xin cảm ơn!
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 28/05/2021 15:46

Trả lời:

Bạn Hồ Thị Nhật Lệ thân mến!

Tại điểm c khoản 2 Điều 14 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT nêu rõ, nếu bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.

Đồng thời, để tạo điều kiện cho thí sinh, theo Công văn 1318 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đăng ký thi tốt nghiệp THPT, trường hợp không có Căn cước công dân thì Hệ thống quản lý thi sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý.

Như vậy, nếu không có Căn cước công dân, thí sinh vẫn được đăng ký thi tốt nghiệp THPT. Trong đó, thay vì đăng nhập hệ thống quản lý thi bằng số căn cước công dân, thí sinh sẽ đăng nhập bằng mã số 12 ký tự để theo dõi các thông tin liên quan.

 

Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

  • Tác giả: Minh Ngọc

  • 29/04/2021 10:27

Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có bị giới hạn tuổi không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 29/04/2021 10:27

Trả lời:

Theo Điều 27 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) năm 2015, tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp. Như vậy, Hiến pháp và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND chỉ quy định độ tuổi tối thiểu của người tham gia ứng cử đại biểu HĐND các cấp là 21 tuổi.

Tuy nhiên, nếu người ứng cử làm đại biểu HĐND chuyên trách thì phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi tối đa. Theo hướng dẫn số 36-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương ngày 20/01/2021 thì:

Cán bộ, công chức, viên chức lần đầu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách phải đủ tuổi tham gia 02 nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân trở lên hoặc ít nhất trọn một nhiệm kỳ, nam sinh từ tháng 02/1966, nữ sinh từ tháng 01/1971 trở lại đây; nhân sự tái cử phải còn đủ tuổi công tác ít nhất là 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tính từ tháng 5/2021, nam sinh từ tháng 8/1963, nữ sinh từ tháng 7/1968 trở lại đây và sẽ nghỉ hưu khi đến tuổi theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019. Riêng những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là cán bộ Quân đội, Công an thực hiện theo độ tuổi quy định tại Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân. Đối với những trường hợp tuổi ứng cử cao hơn, như ủy viên Trung ương Đảng, lãnh đạo các hội theo Kết luận số 58-KL/TW ngày 12/9/2019 của Ban Bí thư do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định.

Cán bộ nữ thuộc đối tượng nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo Nghị định của Chính phủ được tính tuổi công tác như nam, người ứng cử lần đầu sinh từ tháng 01/1966, tái cử sinh từ tháng 7/1963 trở lại đây và sẽ nghỉ hưu khi đến tuổi theo quy định.

Vận động bầu cử

  • Tác giả: Quốc Tín

  • 29/04/2021 10:23

Trong vận động bầu cử những hành vi nào bị cấm?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 29/04/2021 10:24

Trả lời:

Bạn Quốc Tín thân mến!

Theo quy định tại Điều 68 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định những hành vi bị cấm trong vận động bầu cử như sau:

1. Lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân khác.

2. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong vận động bầu cử.

3. Lợi dụng vận động bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước và nước ngoài cho tổ chức, cá nhân mình.

4. Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất để lôi kéo, mua chuộc cử tri.

Đại biểu HĐND chuyên trách

  • Tác giả: Tấn Tài

  • 29/04/2021 10:19

Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã có phải là đại biểu chuyên trách không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 29/04/2021 10:19

Trả lời:

Bạn Tấn Tài thân mến!

Ngày 22/11/2019, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Theo đó, tại Khoản 2 của các Điều 18, 25, 39, 46 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định: Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Tại khoản 2 các Điều 32, 60, 76 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định: Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Tại khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 đã quy định rõ số lượng, chức danh của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Cụ thể, đối với cấp xã, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là 01 người.

Như vậy, căn cứ các quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (đã được sửa đổi, bổ sung) và Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 thì đối với cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; còn đối với Hội đồng nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân không quy định có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Vì vậy, tại Hội đồng nhân dân cấp xã, chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân là đại biểu hoạt động kiêm nhiệm.

Bao nhiêu tuổi được đi bầu cử

  • Tác giả: Thanh Phương

  • 29/04/2021 10:15

Công dân Việt Nam đủ bao nhiêu tuổi được đi bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 29/04/2021 10:15

Trả lời:

Bạn Thanh Phương thân mến!

Theo Điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

Theo Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.

Như vậy, tính đến ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được công bố (ngày 23/05/2021) thì công dân đủ 18 trở lên có quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Tuy nhiên, công dân có quyền bầu cử chỉ được đi bầu cử khi đã được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri theo quy định của pháp luật.

Không nghỉ hết phép năm có được tính tiền không?

  • Tác giả: Xuân Quyền

  • 29/04/2021 10:11

Công ty tôi trước đây không nghỉ hết phép năm thì được thanh toán những ngày phép còn lại nhưng nay Luật lao động mới không cho thanh toán nữa có đúng không ạ?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 29/04/2021 10:11

Trả lời:

Bạn Xuân Quyền thân mến!

Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019  có hiệu lực từ 01/01/ 2021 đã nêu rõ về việc thanh toán tiền nếu chưa nghỉ hết ngày phép như sau:

Theo đó, chỉ có 02 trường hợp chưa nghỉ hết ngày phép trong năm được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày này là do: Thôi việc hoặc bị mất việc làm

Trong khi đó, trước đây, tại khoản 1 Điều Điều 144 BLLĐ năm 2012, ngoài 02 trường hợp trên, người lao động “vì lý do khác” mà chưa nghỉ hết số ngày phép năm cũng được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Như vậy, từ năm 2021, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc sẽ không được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ mà chỉ thanh toán cho người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm.

Mất giấy khai sinh bản gốc thì có làm được hộ chiếu hay không?

  • Tác giả: Lan Phương

  • 29/04/2021 10:05

Con mình bị mất giấy khai sinh bản gốc, mà mình muốn làm hộ chiếu cho con (cháu mới 11 tuổi) thì có làm được không? Gia đình có bản sao thôi ạ.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 29/04/2021 10:05

Trả lời:

Bạn Lan Phương thân mến!

Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em ở trong nước như sau:

**Hồ sơ:

- Cha mẹ hoặc người giám hộ nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin;

- 02 ảnh chân dung;

- Xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (của người đi nộp hồ sơ);

- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;

- Mang sổ hộ khẩu bản gốc hoặc chứng thực; sổ tạm trú nếu hộ khẩu ngoại tỉnh.

Như vậy, đối với hồ sơ xin cấp hộ chiếu phổ thông cho người chưa đủ 14 tuổi nếu chị không có bản gốc giấy khai sinh thì chị có thể chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh của cháu. Chị căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

Địa chỉ: 52 Hùng Vương, Nguyễn Nghiêm, Quảng Ngãi

Điện thoại Ban Biên tập: 0255 3712 135 - Fax: 0255 3 822 217 - Email: bbt@quangngai.gov.vn

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Quốc Việt - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi

Bản quyền thuộc về Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ngãi.

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này