NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương)




Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân
dân tỉnh
1.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản
lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các
biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong
phạm vi được phân quyền.
4.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
5.
Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và
công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa
phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực
lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.
6.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học,
công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã
hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
7.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy
quyền.
8.
Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy
ban nhân
dân tỉnh
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.
Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm
pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3.
Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện
pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.
Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ
tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo
công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành
chính nhà nước ở địa phương;
5.
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị
Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
6.
Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
7.
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
8.
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
9.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ
đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10.
Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
11.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy
quyền.